Danh mục 9 nhóm hàng hóa nguy hiểm (mới nhất)
(The 9 Classes Of Dangerous Goods)
I. Định nghĩa
Hàng nguy hiểm (Hàng hoá nguy hiểm) là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
Loại hàng này cần được đóng gói, đóng dấu, dán nhãn, xử lý cẩn thận trong quá trình vận chuyển.
II. Phân loại hàng hóa nguy hiểm
Việc phân loại hàng hóa nguy hiểm là rất quan trọng để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển và lưu trữ.
Tùy theo tính chất hóa, lý, Hàng hoá nguy hiểm được phân thành 9 loại và nhóm căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 42/2020/NĐ-CP như sau:
Loại 1: Chất nổ và vật phẩm dễ nổ
Bao gồm các loại chất và vật liệu có khả năng phát nổ. Ví dụ như pháo hoa, pháo sáng,…
Tùy theo mức độ phản ứng, chất nổ được chia thành 6 nhóm nhỏ:
- Nhóm 1.1: Chất và vật phẩm có nguy cơ nổ rộng.
- Nhóm 1.2: Chất và vật phẩm có nguy cơ bắn tóe nhưng không nổ rộng.
- Nhóm 1.3: Chất và vật phẩm có nguy cơ cháy và nguy cơ nổ nhỏ hoặc bắn tóe nhỏ hoặc cả hai, nhưng không nổ rộng.
- Nhóm 1.4: Chất và vật phẩm có nguy cơ không đáng kể.
- Nhóm 1.5: Chất rất không nhạy nhưng có nguy cơ nổ rộng.
- Nhóm 1.6: Vật phẩm đặc biệt không nhạy, không có nguy cơ nổ rộng.
Loại 2: Khí
Bao gồm các chất khí nén, hoá lỏng hay hoà tan có áp suất. Ví dụ bình ga, bình chữa cháy,….
Có thể chia thành các nhóm:
- Nhóm 2.1: Khí dễ cháy.
- Nhóm 2.2: Khí không dễ cháy, không độc hại.
- Nhóm 2.3: Khí độc hại.
Loại 3: Chất lỏng dễ cháy và chất nổ lỏng khử nhạy
Ví dụ như các loại sơn, dầu, xăng, cồn, …
Loại 4: Chất đặc dễ cháy, nổ đặc khử nhậy, chất tự phản ứng, tự bốc cháy và các chất gặp nước sản sinh khí ga dễ cháy
Là các chất dễ bắt lửa hoặc có khả năng tự bùng cháy; các chất khi tiếp xúc với nước, tỏa ra khí dễ cháy.
Ví dụ như photpho, lưu huỳnh, diêm,…
Được chia làm 3 nhóm:
- Nhóm 4.1: Chất rắn dễ cháy, chất tự phản ứng và chất nổ rắn được ngâm trong chất lỏng hoặc bị khử nhạy.
- Nhóm 4.2: Chất có khả năng tự bốc cháy.
- Nhóm 4.3: Chất khi tiếp xúc với nước tạo ra khí dễ cháy.
Loại 5: Hợp chất oxit hữu cơ và oxi hóa
Chúng phản ứng dễ dàng với các vật liệu dễ cháy hoặc dễ bắt lửa khác, có nghĩa là đám cháy có thể bùng phát và tiếp tục trong không gian hạn chế. Ví dụ như phân bón, chì nitrat,…
Được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm 5.1: Chất ôxi hóa.
- Nhóm 5.2: Perôxít hữu cơ.
Loại 6: Chất lây nhiễm và độc hại
Được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm 6.1: Chất độc.
- Nhóm 6.2: Chất gây nhiễm bệnh.
Loại 7: Chất phóng xạ
Loại 8: Chất ăn mòn
Những chất này có khả năng cao gây ra phản ứng phân hủy, làm tổn hại đến phương tiện vận chuyển và những đồ vật khác, mặt khác nó cũng hủy hoại tế bào sống. Ví dụ: thuốc tẩy, ắc quy,…
Loại 9: Chất và vật phẩm nguy hiểm khác
Bao gồm các chất nguy hiểm ngoài 8 nhóm kể trên.
Các bao bì, thùng chứa hàng hoá nguy hiểm chưa được làm sạch bên trong và bên ngoài sau khi dỡ hết hàng hoá nguy hiểm cũng được coi là hàng hoá nguy hiểm tương ứng.
III. Krohne tuân thủ khi vận chuyển hàng hóa có Pin lithium
Thùng chứa bộ phận hiển thị, có chứa Pin lithium, Hãng Krohne đã có dán cảnh báo phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế & Việt Nam.
Tham khảo thêm danh mục 9 nhóm hàng nguy hiểm của Úc
Download Nghị định 42/2020/NĐ-CP: QUY ĐỊNH DANH MỤC HÀNG HOÁ NGUY HIỂM, VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ NGUY HIỂM BẰNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA