Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 năm 2012
Download Luật Tài Nguyên Nước 2012
1. Luật Tài Nguyên Nước 17/2012/QH13 năm 2012
"Luật Tài nguyên nước" số 17/2012/QH13 năm 2012 là luật cơ bản của Việt Nam về quản lý tài nguyên nước. Luật này quy định các chính sách, quy trình, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan đến tài nguyên nước.
- Được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 17/11/2012.
- Luật Tài nguyên nước gồm 10 chương và 79 điều, quy định về việc sử dụng, bảo vệ và quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam.
- Luật Tài nguyên nước quy định rõ việc chia sẻ tài nguyên nước giữa các tổ chức, cá nhân và các đơn vị hành chính, xác định trách nhiệm của các bên liên quan trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên nước.
- Luật Tài nguyên nước quy định về việc phân cấp quản lý tài nguyên nước giữa các cấp chính quyền, từ trung ương đến địa phương.
- Luật Tài nguyên nước cũng quy định về việc tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, khai thác tài nguyên nước một cách bền vững và hiệu quả.
- Luật Tài nguyên nước cũng có một số điểm mới, như quy định về việc xây dựng kế hoạch phát triển tài nguyên nước, thành lập các đơn vị quản lý tài nguyên nước, cơ chế thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên nước ngoài vùng lãnh thổ Việt Nam, và quy định về đền bù thiệt hại trong trường hợp tài nguyên nước bị ảnh hưởng bởi hoạt động của các tổ chức, cá nhân.
- Luật Tài nguyên nước có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, thay thế cho Luật Tài nguyên nước năm 1998.
2. Tiêu đề các chương cụ thể như sau
- Chương I: Những quy định chung
- Chương II: Điều tra cơ bản, chiến lược
- Mục 1: Điều tra cơ bản tài nguyên nước
- Mục 2: Chiến lược
- Chương III: Bảo vệ tài nguyên nước
- Chương IV: Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Mục 1: Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
- Mục 2: Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Mục 3: Điều hòa, phân phối tài nguyên nước
- Chương V: Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
- Chương VI: Tài chính về tài nguyên nước
- Chương VII: Quan hệ quốc tế về tài nguyên nước
- Chương VIII: Trách nhiệm quản lý tài nguyên nước
- Chương IX: Thanh tra chuyên ngành tài nguyên nước, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước
- Chương X: Điều khoản thi hành
3. Nội dung chính trong Luật Tài Nguyên Nước năm 2012
- Quản lý tài nguyên nước trên cơ sở lưu vực sông, bao gồm các nghiên cứu và lập kế hoạch về tài nguyên nước trên lưu vực sông.
- Đảm bảo quyền sử dụng, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân.
- Chia sẻ tài nguyên nước giữa các tổ chức, cá nhân, địa phương, vùng lãnh thổ trong phạm vi của lưu vực sông.
- Điều chỉnh quy trình cấp phép sử dụng tài nguyên nước.
- Tổ chức đánh giá tác động môi trường đối với các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước.
- Xử phạt vi phạm về tài nguyên nước và bồi thường thiệt hại gây ra cho tài nguyên nước và môi trường.
4. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước
Theo Điều 4 Luật Tài nguyên nước, các chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước bao gồm:
- Bảo đảm tài nguyên nước được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, nâng cao khả năng dự báo tài nguyên nước, ô nhiễm nguồn nước, lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra; hỗ trợ phát triển nguồn nước và phát triển cơ sở hạ tầng về tài nguyên nước.
- Ưu tiên đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguồn nước, có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước để giải quyết nước sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt.
- Đầu tư và có cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, phát triển các nguồn nước, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tái sử dụng, xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt, thu gom, sử dụng nước mưa, bổ sung nhân tạo nước dưới đất, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
- Bảo đảm ngân sách cho các hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
5. Các cơ quan ban ngành chịu sự quản lý của Luật Tài Nguyên Nước
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNM) là cơ quan trung ương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước, thực hiện quản lý về đất đai, rừng, thủy sản, khoáng sản và các tài nguyên khác trong phạm vi quy định của pháp luật. BTNM có nhiệm vụ định hướng, thực hiện chính sách, pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước và thực hiện quản lý tài nguyên nước trên toàn quốc.
- Các cơ quan chức năng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội và Hồ Chí Minh) và đơn vị hành chính - kinh tế tương đương (Cấp huyện, thị xã, thành phố, tỉnh) là cơ quan thực hiện chính sách, pháp luật và quản lý tài nguyên nước trên địa bàn mình.
- Các cơ quan chức năng khác như Cục Điều tra, Cục Điều tiết tài nguyên nước, Viện Khoa học Tài nguyên nước Việt Nam, các trường đại học và viện nghiên cứu có chuyên môn liên quan đến tài nguyên nước đều có trách nhiệm tham gia đưa ra các giải pháp kỹ thuật, nghiên cứu và thực hiện quản lý tài nguyên nước.
Các cơ quan ban ngành trên có trách nhiệm hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong công tác quản lý tài nguyên nước, đảm bảo tính hiệu quả và bền vững trong việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước của đất nước.
6. Văn bản hướng dẫn thi hành của Luật Tài Nguyên Nước
Văn bản hướng dẫn thi hành của Luật Tài nguyên nước là Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ Việt Nam. Nghị định này bao gồm 4 chương và 22 điều, cụ thể hướng dẫn chi tiết về một số quy định của Luật Tài nguyên nước như:
- Quản lý và sử dụng tài nguyên nước
- Thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm Luật Tài nguyên nước
- Đầu tư xây dựng, bảo vệ và khai thác công trình thủy lợi
- Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan đến tài nguyên nước.
Văn bản này cũng quy định về việc thành lập các cơ quan quản lý tài nguyên nước, nhiệm vụ và chức năng của các cơ quan này. Ngoài ra, Nghị định còn hướng dẫn về các thủ tục, quy trình, hồ sơ, thủ tục giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực tài nguyên nước.
7. Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Tài nguyên nước hiện hành
Sau đây là tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Tài nguyên nước hiện hành, cụ thể như sau:
- Nghị định 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
- Nghị định 167/2018/NĐ-CP quy định về việc hạn chế khai thác nước dưới đất.
- Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
- Nghị định 54/2015/NĐ-CP quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Nghị định 43/2015/NĐ-CP quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
- Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải.
- Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước.
- Thông tư 01/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.
- Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Thông tư 04/2020/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
- Thông tư 40/2014/TT-BTNMT quy định về hành nghề khoan nước dưới đất.
8. Dự thảo Luật Tài nguyên nước (sửa đổi)
Dự thảo Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) là một dự thảo luật được đưa ra vào năm 2020 nhằm sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Luật Tài nguyên nước năm 2012. Dự thảo này đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện và trình lên Quốc hội để thông qua vào kỳ họp thứ 10, khóa XIV của Quốc hội.
Một số điểm mới được đề xuất trong dự thảo Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) bao gồm:
- Chính phủ có quyền quyết định về việc sử dụng các nguồn nước quốc gia có quan trọng chiến lược, tầm quan trọng đặc biệt, trong đó bao gồm cả các nguồn nước ở vùng đầu nguồn và các nguồn nước mang tính quốc gia.
- Điều chỉnh lại quyền sử dụng nước trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng tăng cường hiệu quả sử dụng nước và bảo vệ môi trường.
- Công khai, minh bạch thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng nước, tình trạng tài nguyên nước và việc giám sát, quản lý tài nguyên nước.
- Quy định rõ hơn về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ tài nguyên nước, giảm thiểu ô nhiễm và khai thác tài nguyên nước đúng pháp luật.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa và ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu liên quan đến tài nguyên nước.
Dự thảo Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) hiện đang được xem xét và thảo luận tại Quốc hội để quyết định việc thông qua và chính thức có hiệu lực.
9. Một số ý kiến góp ý để cải tiến Luật tài nguyên nước
- Tăng cường sự tham gia của công dân: Luật cần thêm các quy định để khuyến khích công dân tham gia vào việc quản lý và bảo vệ tài nguyên nước, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức, cộng đồng để thực hiện các hoạt động tình nguyện hỗ trợ cho công tác này.
- Đặt ra các mục tiêu rõ ràng và thực hiện kiểm tra đánh giá định kỳ: Luật cần thiết lập các mục tiêu rõ ràng về quản lý và bảo vệ tài nguyên nước, đồng thời phải có quy định về các cơ chế kiểm tra đánh giá định kỳ để đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đó.
- Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp: Luật cần có quy định rõ ràng về trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp đối với việc quản lý và bảo vệ tài nguyên nước, đồng thời phải có các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những tổ chức, doanh nghiệp vi phạm các quy định này.
- Thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới: Luật cần khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ mới để quản lý và bảo vệ tài nguyên nước hiệu quả hơn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế: Luật cần có quy định về hợp tác quốc tế để quản lý và bảo vệ tài nguyên nước, đồng thời phải tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia các cơ quan, tổ chức quốc tế liên quan đến tài nguyên nước để học hỏi kinh nghiệm và đưa ra các biện pháp hiệu quả.
10. Các luật khác liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên nước
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2020: Luật này quy định về quản lý, bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên thiên nhiên có liên quan đến nước, bao gồm cả tài nguyên nước.
- Luật Đất đai năm 2013: Luật này quy định về quản lý sử dụng đất đai, bao gồm cả đất đai có liên quan đến tài nguyên nước như bờ sông, bờ biển, vùng lõi sông, vùng hạ lưu, vùng sông ngòi, vùng ngập lụt và đầm lầy.
- Luật Công trình thủy lợi năm 2019: Luật này quy định về quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi, bao gồm cả hệ thống đập, đê điều và hệ thống thoát nước.
- Luật Biển năm 2012: Luật này quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên biển và đảo của Việt Nam, bao gồm cả các tài nguyên nước trong khu vực biển và đảo.
-----------------------------------------
- ⚜️ Cell phone/Zalo/Whatsapp: 091 8182 587
- ⚜️ Email: hoangcuong@lacvietco-jsc.com.vn
-----------------------------------------